Giới thiệu sơ lược về Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước

Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước

Ngày 20/6/2017, tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây viết tắt là Luật TNBTCNN năm 2017). Ngày 03/7/2017, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký Lệnh số 07/2017/L-CTN  v/v công bố Luật TNBTCNN năm 2017. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018.
Ngày 18/6/2009, tại kỳ họp thứ 05 Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi là Luật TNBTCNN năm 2009), có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010. Đây là lần đầu tiên trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy định trong một đạo luật. Luật TNBTCNN năm 2009 đã thể chế hóa các chủ trương, quan điểm của Đảng được đề ra tại Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam, cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 1992 cũng như phù hợp, đồng bộ với các đạo luật cơ bản vào thời điểm đó như Bộ luật dân sự năm 2005, Bộ luật hình sự năm 1999, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 v.v.
I. BỐ CỤC CỦA LUẬT TNBTCNN NĂM 2017
Luật TNBTCNN năm 2017 được bố cục thành  9 chương, 78 Điều, cụ thể như sau:
Chương I: Những quy định chung, gồm 16 điều (từ Điều 1 đến Điều 16), quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng được bồi thường; nguyên tắc bồi thường của Nhà nước; quyền yêu cầu bồi thường; thời hiệu yêu cầu bồi thường; căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu bồi thường, của người thi hành công vụ gây thiệt hại; trách nhiệm của cơ quan giải quyết bồi thường và các hành vi bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường;
Chương II: Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, gồm 05 điều (từ Điều 17 đến Điều 21), quy định về phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong quản lý hành chính; tố tụng hình sự; tố tụng dân sự, tố tụng hành chính; thi hành án hình sự; thi hành án dân sự;
Chương III: Thiệt hại được bồi thường, gồm 11 điều (từ Điều 22 đến Điều 32), quy định về: xác định thiệt hại; thiệt hại do tài sản bị xâm phạm; thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết; thiệt hại về vật chất do sức khỏe bị xâm phạm; thiệt hại về tinh thần; các phí phí khác được bồi thường; khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác đối với người bị thiệt hại; trả lại tài sản; phục hồi danh dự và các thiệt hại Nhà nước không bồi thường;
Chương IV: Cơ quan giải quyết bồi thường gồm 8 điều (từ Điều 33 đến Điều 40), quy định về cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và xác định cơ quan giải quyết bồi thường trong một số trường hợp cụ thể;
Chương V: Thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường, gồm 19 điều (từ Điều 41 đến Điều 59), chia thành 03 Mục:
Mục 1 (từ điều 41 đến điều 51): Giải quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại quy định về hồ sơ yêu cầu bồi thường, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ, thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường, tạm ứng kinh phí bồi thường, xác minh thiệt hại, thương lượng việc bồi thường, quyết định giải quyết bồi thường, hủy, sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường, hoàn giải quyết yêu cầu bồi thường, tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường, đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường.
Mục 2 (từ điều 52 đến điều 55): Giải quyết vụ án dân sự về yêu cầu bồi thường, giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án quy định về khởi kiện và thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án, xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự về yêu cầu bồi thường, thi hành bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường, giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án;
Mục 3 (từ điều 56 đến điều 59): Phục hồi danh dự quy định về chủ động phục hồi danh dự và các hình thức phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại.
Chương VI: Kinh phí bồi thường và thủ tục chi trả, gồm 04 điều (từ Điều 60 đến Điều 63), quy định về  kinh phí bồi thường, lập dự toán, quyết toán kinh phí bồi thường và cấp phát, chi trả tiền bồi thường;
Chương VII: Trách nhiệm hoàn trả, gồm 09 điều (từ Điều 64 đến Điều 72), quy định về: nghĩa vụ hoàn trả của người thi hành công vụ; xác định mức hoàn trả, giảm mức hoàn trả; thẩm quyền, thủ tục xác định trách nhiệm hoàn trả; quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả; thực hiện việc hoàn trả; xử lý tiền đã hoàn trả, trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường không còn là căn cứ yêu cầu bồi thường; trách nhiệm thu  tiền hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại chuyển sang cơ quan, tổ chức khác; trách nhiệm thu  tiền hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại đã nghỉ hưu, nghỉ việc; trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại chết;
Chương VIII: Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong công tác bồi thường nhà nước, gồm 03 điều (từ Điều 73 đến Điều 75), quy định về: trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước; trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong công tác bồi thường nhà nước;
Chương IX: Điều khoản thi hành, gồm 03 điều (từ Điều 76 đến Điều 78), quy định về án phí, lệ phí, các loại phí khác và thuế trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường; hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp.
Nguồn: Internet.